star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x

Chuẩn đầu ra


1. Về kiến thức

  • Người học hiểu và vận dụng các kiến thức cơ bản về triết học, khoa học pháp lý làm nền tảng cho việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành về luật kinh tế;
  • Người học vận dụng, phân tích, tổng hợp các kiến thức cơ sở để giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn chuyên sâu về pháp luật kinh tế;
  • Người học có khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá các kiến thức pháp luật kinh tế chuyên sâu theo định hướng nghiên cứu;

Người học có khả năng phân tích, đánh giá, phản biện các quy định, chính sách của

Đảng, Nhà nước về pháp luật kinh tế;

  • Người học có kiến thức ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh đủ tốt để sử dụng hiệu quả vào học tập, nghiên cứu và hành nghề luật, đáp ứng yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
  • Người học có trình độ công nghệ thông tin căn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp;
  • Người học viết và bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp.

2. Về kỹ năng 

2.1. Kỹ năng nghề nghiệp

Chương trình đào tạo trang bị và nâng cao cho người học các kỹ năng hoạt động thực tiễn nghề nghiệp, bao gồm: 

  • Kỹ năng phân tích, đánh giá các vấn đề trong lĩnh vực pháp luật kinh tế; Kỹ năng tư vấn, giáo dục pháp luật; Kỹ năng tra cứu, tổng hợp và xử lí thông tin;
  • Kỹ năng làm việc nhóm, tổ chức nghiên cứu, làm việc độc lập, sáng tạo;
  • Có khả năng tư duy theo hệ thống khi tiếp cận và xử lý các vấn đề liên quan đến pháp luật kinh tế;
  • Có các kỹ năng tự cập nhật các kiến thức pháp luật mới, phân tích, đánh giá các vấn đề trong lĩnh vực pháp luật kinh tế;
  • Có khả năng nghiên cứu phát hiện những vấn đề mới đề xuất các kiến nghị, giải pháp về pháp luật kinh tế cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
  • Có các kỹ năng thực hành nghề nghiệp được nâng cao, vận dụng một cách chủ động, sáng tạo các kiến thức chuyên sâu của khoa học pháp lý kinh tế trong giải quyết các vụ việc thực tiễn liên quan đến pháp luật kinh tế nói riêng và pháp luật nói chung.

2.2. Kỹ năng bổ trợ

  • Thành thạo kỹ năng giao tiếp hiệu quả; Kỹ năng viết, thuyết trình cần thiết cho hành nghề luật;
  • Kỹ năng tư duy tích cực, logic và sáng tạo; Kỹ năng cân bằng cuộc sống, thích nghi với môi trường làm việc;
  • Kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính cơ bản;
  • Thành thạo các kỹ thuật tin học để tra cứu, tìm kiếm, tổng hợp, phân tích và xử lý các nguồn thông tin đa dạng về pháp luật;
  • Sử dụng năng lực ngoại ngữ chuyên ngành ở mức độ có thể hiểu và diễn đạt bằng ngoại ngữ trong hầu hết các tình huống chuyên môn.

3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp

  • Có các năng lực phát huy trí tuệ tập thể trong quản lý và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Có khả năng độc lập, sáng tạo trong nghiên cứu, phát hiện, tư vấn và đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề lý luận, thực tiễn phát sinh thuộc chuyên ngành luật kinh tế theo định hướng nghiên cứu;
  • Có khả năng hiểu biết thích nghi, định hướng phát triển năng lực cá nhân trong môi trường đa dạng văn hóa và năng lực làm việc trong bối cảnh toàn cầu;
  • Có khả năng diễn giải và truyền đạt kiến thức, kỹ năng và ý tưởng của người học cho các đối tượng chuyên gia và không chuyên gia, có năng lực dẫn dắt chuyên môn;
  • Có khả năng xây dựng, thẩm định kế hoạch và đưa ra được những kết luận mang tính chuyên gia về các vấn đề phức tạp của chuyên môn, nghiệp vụ;
  • Có đạo đức nghề nghiệp của luật gia, có ý thức, tôn trọng và chấp hành pháp luật, thúc đẩy công lý, công bằng và nhân đạo trong thực tiễn công tác; Có bản lĩnh, trung thực, khách quan; Có tinh thần cầu tiến, hợp tác, thân thiện với đồng nghiệp và cá nhân khác trong công việc;
  • Chuyên nghiệp, nghiêm túc, sáng tạo, khoa học và có trách nhiệm với công việc được giao.